Tin tức - Sự kiện

Sửa đổi, bổ sung một số điều về thực hiện thủ tục biên phòng điện tử tại các cửa khẩu do Bộ Quốc phòng quản lý

Cập nhật: 08/09/2025 15:28:26
Số lần đọc: 25
(TITC) - Ngày 02/9, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 31/2025/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung một số điều các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện thủ tục biên phòng điện tử tại các cửa khẩu do Bộ Quốc phòng quản lý.

Quyết định số 31/2025/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Quyết định số 10/2016/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển.

Cụ thể, Điều 1 sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 của Điều 2 của Quyết định số 10/2016/QĐ-TTg: “Tàu, thuyền Việt Nam nhập cảnh, xuất cảnh; tàu, thuyền, thuyền viên nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, chuyển cảng (bao gồm cả các tàu thăm dò, khai thác, dịch vụ dầu khí hoạt động ngoài khơi; tàu biển nước ngoài được Bộ Xây dựng cấp giấy phép vận tải nội địa; tàu, thuyền thuộc sở hữu của Việt Nam mang cờ quốc tịch nước ngoài);”.

Điều 2 sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số khoản của Điều 3 của Quyết định số 10/2016/QĐ-TTg. Sửa đổi, bổ sung khoản 1: “Thủ tục biên phòng điện tử cảng biển (sau đây viết gọn là thủ tục biên phòng điện tử), bao gồm thủ tục nhập cảnh, thủ tục xuất cảnh, thủ tục quá cảnh, thủ tục chuyển cảng, là thủ tục biên phòng cảng biển, trong đó người làm thủ tục và Biên phòng cửa khẩu cảng khai báo, tiếp nhận, xử lý, trao đổi thông tin và xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng cho tàu, thuyền, thuyền viên nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, chuyển cảng thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia hoặc Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử cảng biển (trong trường hợp Cổng thông tin một cửa quốc gia có sự cố).”. Sửa đổi, bổ sung khoản 6: “Khai báo thủ tục biên phòng điện tử là việc người làm thủ tục sử dụng mạng internet thực hiện khai báo các bản khai điện tử và gửi hồ sơ điện tử cho Biên phòng cửa khẩu cảng qua Cổng thông tin một cửa quốc gia hoặc Cổng thông tin (trong trường hợp Cổng thông tin một cửa quốc gia có sự cố).”. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 như sau: “Xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử là việc Biên phòng cửa khẩu cảng sử dụng mạng internet và mạng nội bộ để tiếp nhận, kiểm tra, xử lý thông tin, gửi thông báo kết quả hoàn thành thủ tục biên phòng đối với tàu, thuyền, thuyền viên nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, chuyển cảng cho người làm thủ tục qua Cổng thông tin một cửa quốc gia hoặc Cổng thông tin (trong trường hợp Cổng thông tin một cửa quốc gia có sự cố).”. Sửa đổi, bổ sung khoản 9: “Từ chối thực hiện thủ tục biên phòng điện tử là việc Biên phòng cửa khẩu cảng gửi thông báo qua Cổng thông tin một cửa quốc gia hoặc Cổng thông tin (trong trường hợp Cổng thông tin một cửa quốc gia có sự cố) cho người làm thủ tục về việc chuyển hình thức thực hiện thủ tục biên phòng điện tử sang hình thức kiểm tra, thực hiện thủ tục biên phòng trực tiếp tại tàu.”. Bên cạnh đó, bãi bỏ khoản 8 của Điều 3 của Quyết định số 10/2016/QĐ-TTg.

Điều 3 sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 6 của Quyết định số 10/2016/QĐ-TTg. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3: “Thuyền viên thuộc tàu, thuyền đó được phép đi bờ ngay sau khi tàu, thuyền neo đậu an toàn tại cảng. Việc đi bờ của thuyền viên thực hiện theo các quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 44 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam số 47/2014/QH13 và Điều 29 Nghị định số 77/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng.”. Sửa đổi, bổ sung khoản 5: “Sau khi hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử đối với tàu thuyền nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, người làm thủ tục phải xuất trình các loại giấy tờ bao gồm: Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc quốc tế của thuyền viên và hành khách hoặc sổ thuyền viên đối với thuyền viên nước ngoài thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định số 77/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng.”. Sửa đổi, bổ sung khoản 7: “Trường hợp không thể thực hiện thủ tục biên phòng điện tử do Cổng thông tin có sự cố: Biên phòng cửa khẩu cảng phải thông báo cho người làm thủ tục bằng văn bản, điện thoại hoặc thư điện tử để làm thủ tục biên phòng cho tàu, thuyền nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, chuyển cảng theo cách thức thủ công theo quy định tại Điều 13, Điều 14 Nghị định số 77/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng.”.

Điều 4 sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điểm, khoản của Điều 7 của Quyết định số 10/2016/QĐ-TTg”. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 7: “Thời hạn khai báo và xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử; xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế hoặc sổ thuyền viên: Chậm nhất 04 giờ trước khi tàu, thuyền dự kiến đến cảng và 02 giờ trước khi tàu, thuyền dự kiến rời cảng, người làm thủ tục phải khai báo thủ tục biên phòng điện tử. Thời gian bắt đầu thực hiện thủ tục biên phòng điện tử được xác định từ thời điểm Biên phòng cửa khẩu cảng tiếp nhận đầy đủ hồ sơ điện tử qua Cổng thông tin. Chậm nhất 01 giờ kể từ khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ điện tử, Biên phòng cửa khẩu cảng phải xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử. Thời điểm xác định hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử là thời điểm người làm thủ tục nhận được xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.

Đối với tàu, thuyền nhập cảnh; tàu, thuyền quá cảnh đến cảng, chậm nhất 10 giờ sau khi tàu, thuyền neo đậu an toàn tại cảng, người làm thủ tục phải xuất trình các loại giấy tờ theo quy định tại khoản 5 Điều 6 Quyết định này cho Biên phòng cửa khẩu cảng. Đối với tàu, thuyền xuất cảnh; tàu, thuyền quá cảnh rời cảng, chậm nhất ngay trước khi tàu, thuyền rời cảng, người làm thủ tục phải xuất trình các loại giấy tờ theo quy định tại khoản 5 Điều 6 Quyết định này cho Biên phòng cửa khẩu cảng. Đối với tàu, thuyền thời gian neo đậu tại cảng dưới 24 giờ, không thay đổi về thuyền viên, hành khách, người làm thủ tục được phép khai báo thủ tục xuất cảnh cho tàu, thuyền ngay sau khi khai báo thủ tục nhập cảnh; xuất trình một lần các loại giấy tờ quy định tại khoản 5 Điều 6 Quyết định này cho Biên phòng cửa khẩu cảng.”. Bên ạnh đó, bãi bỏ điểm c khoản 2 Điều 7 của Quyết định số 10/2016/QĐ-TTg.

Điều 5 sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 của Điều 8 của Quyết định số 10/2016/QĐ-TTg: “Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Xây dựng, Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Môi trường trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành trực thuộc phối hợp với Bộ đội Biên phòng trong thực hiện thủ tục biên phòng điện tử.”.

Quyết định số 31/2025/QĐ-TTg đồng thời sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 15/2019/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện thủ tục biên phòng điện tử tại các cửa khẩu do Bộ Quốc phòng quản lý đã được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định số 03/2025/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

Cụ thể, Điều 6 sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 của Điều 2 của Quyết định số 15/2019/QĐ-TTg đã được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định số 03/2025/QĐ-TTg: “Người điều khiển, người đi trên phương tiện, phương tiện cơ giới nước ngoài nhập, xuất cảnh tham gia giao thông tại Việt Nam theo quy định của Nghị định số 151/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ;”.

Điều 7 sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 của Điều 13 của Quyết định số 15/2019/QĐ-TTg đã được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định số 03/2025/QĐ-TTg: “Các loại giấy tờ phải xuất trình: Hộ chiếu của thuyền viên; hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế hoặc Thẻ Căn cước hoặc Thẻ Căn cước công dân của hành khách (nếu có). Các loại giấy tờ khi có yêu cầu của Biên phòng cửa khẩu cảng: Sổ nhật ký hành trình; giấy tờ liên quan đến hàng hóa (nếu có hàng hóa trên tàu), bao gồm hợp đồng vận chuyển hàng hóa, hợp đồng mua bán hàng hóa và hóa đơn giá trị gia tăng hoặc phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, giấy phép vận chuyển của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam đối với các loại hàng hóa vận chuyển có điều kiện.”.

Điều 8 sửa đổi khoản 1, khoản 3 của Điều 16 của Quyết định số 15/2019/QĐ-TTg đã được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định số 03/2025/QĐ-TTg. Sửa đổi khoản 1 Điều 16: “Chậm nhất 12 giờ trước khi người nhận thị thực tại cửa khẩu dự kiến đến cửa khẩu quốc tế biên giới đất liền hoặc đến cửa khẩu cảng, người làm thủ tục phải khai báo Bản khai cấp thị thực tại cửa khẩu theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này và gửi qua Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử cho Biên phòng cửa khẩu biên giới đất liền (trường hợp đề nghị nhận thị thực tại cửa khẩu quốc tế biên giới đất liền) hoặc gửi cho Biên phòng cửa khẩu cảng (trường hợp đề nghị nhận thị thực tại cửa khẩu cảng). Chậm nhất 02 giờ trước khi dự kiến rời cửa khẩu cảng nơi tàu neo đậu, người làm thủ tục phải khai báo Bản khai cấp thị thực tại cửa khẩu thực hiện theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này và gửi qua Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử cho Biên phòng cửa khẩu cảng trong trường hợp thuyền viên nước ngoài không thuộc diện được miễn thị thực nhập cảnh Việt Nam có nhu cầu xuất cảnh về nước qua cửa khẩu khác. Thời gian bắt đầu thực hiện thủ tục biên phòng điện tử trong cấp thị thực tại cửa khẩu được xác định từ thời điểm Biên phòng cửa khẩu biên giới đất liền hoặc Biên phòng cửa khẩu cảng tiếp nhận Bản khai cấp thị thực tại cửa khẩu qua Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử.”. Sửa đổi khoản 3 Điều 16: “Khi người nhận thị thực đến cửa khẩu quốc tế biên giới đất liền hoặc cửa khẩu cảng để nhập cảnh Việt Nam hoặc thuyền viên nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều này rời cửa khẩu cảng, người làm thủ tục xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế và nộp phí cấp thị thực theo quy định cho Biên phòng cửa khẩu biên giới đất liền hoặc Biên phòng cửa khẩu cảng. Ngay sau khi nhận được đầy đủ hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế và phí cấp thị thực, Biên phòng cửa khẩu biên giới đất liền hoặc Biên phòng cửa khẩu cảng thực hiện cấp thị thực theo quy định.”.

Điều 9 sửa đổi, bổ sung khoản 2, bổ sung điểm g vào khoản 8 của Điều 18 của Quyết định số 15/2019/QĐ-TTg đã được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định số 03/2025/QĐ-TTg. Sửa đổi bổ sung khoản 2: “Phối hợp với Văn phòng Chính phủ tổ chức kết nối Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử với Cổng Dịch vụ công quốc gia theo quy định tại Nghị định số 118/2025/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại bộ phận một cửa và Cổng Dịch vụ công quốc gia.”. Bổ sung điểm g vào khoản 8: “Chủ động khai thác thông tin, dữ liệu trực tuyến tại các hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương đã được kết nối để giải quyết thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh tại các cửa khẩu do Bộ Quốc phòng quản lý.”.

Điều 10 sửa đổi, bổ sung Điều 19 của Quyết định số 15/2019/QĐ-TTg đã được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định số 03/2025/QĐ-TTg: “Trách nhiệm của các bộ, ngành liên quan và UBND cấp tỉnh: Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Công an thống nhất phương án kết nối, chia sẻ dữ liệu để sử dụng tài khoản định danh điện tử đăng nhập Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử theo quy định của Nghị định số 69/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử và quy định của Quyết định này.

Bộ Tài chính trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành trực thuộc phối hợp với Bộ đội Biên phòng trong thực hiện thủ tục biên phòng điện tử; phối hợp với Bộ Quốc phòng hướng dẫn các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện thủ tục biên phòng điện tử theo cơ chế một cửa quốc gia. Chỉ đạo triển khai tích hợp tài khoản định danh điện tử trên Cổng thông tin một cửa quốc gia, kết nối với các hệ thống chuyên ngành để thực hiện các thủ tục điện tử theo Cơ chế một cửa quốc gia. Hằng năm, chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng cân đối bảo đảm ngân sách về đầu tư xây dựng quản lý, vận hành Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử trong kế hoạch đầu tư công trung hạn để bảo đảm triển khai thực hiện Quyết định này.

Các bộ, ngành có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm phối hợp với Bộ Quốc phòng trong thực hiện thủ tục biên phòng điện tử và triển khai, thực hiện sử dụng tài khoản định danh điện tử để đăng nhập Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử theo quy định của Nghị định số 69/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử. UBND cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn, có trách nhiệm chỉ đạo tuyên truyền, hướng dẫn các sở, ban, ngành chức năng, UBND cấp xã và nhân dân địa phương nơi thực hiện thủ tục biên phòng điện tử phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho Biên phòng cửa khẩu triển khai thực hiện thủ tục biên phòng điện tử tại địa phương.”.

Điều 11 thay thế biểu mẫu: “Thay thế các Mẫu số 11, 12, 16 tại Phụ lục kèm theo Quyết định số 15/2019/QĐ-TTg đã được sửa đổi, bổ sung năm 2025 bằng các Mẫu số 01, 02, 03 tại Phụ lục kèm theo Quyết định số 31/2025/QĐ-TTg”.

Quyết định số 31/2025/QĐ-TTg có hiệu lực kể từ ngày ký.

Xem văn bản tại đây

Trung tâm Thông tin du lịch

Nguồn: vietnamtourism.gov.vn - Đăng ngày 08/9/2025

Cùng chuyên mục

TIN NỔI BẬT